Hàm include và require trong PHP

Khi làm việc với dự án PHP dù nhỏ thì cũng có rất nhiều tập tin khác nhau. Mỗi file lại có nhiệm vụ riêng của nó. Chẳng hạn như một website sẽ có các file như header.php, content.php, sidebar.php, footer.php… Lúc này sẽ cần phải gọi file này vào file khác để cho code hoạt động xuyên suốt.
Lúc này sẽ cần sử dụng hàm include và require. Vậy bạn đã biết cách dùng require và include trong PHP như thế nào chưa? Bài viết này sẽ nói chi tiết về vấn đề này.
Hàm include trong PHP
Include dùng để gọi file khác vào file hiện tại. Nếu trường hợp bị lỗi thì code vẫn chạy bình thường. Chương trình không bị dừng lại.
<?php
include 'functions.php';
?>
Để hiểu rõ hơn bạn hãy tạo ra một tập tin là test.php sau đó đưa code ở trên vào.
Khi chưa tạo file functions.php thì sẽ có thông báo lỗi nhưng code vẫn chạy ở file hiện tại.
Sử dụng include_once để import tập tin một lần duy nhất.
Chạy ví dụ sau:
<?php include_once 'functions.php'; include_once 'functions.php'; include_once 'functions.php';
Mặc dù gọi 3 dòng lệnh vào nhưng khi dùng include_once chỉ import 1 lần mà thôi.
Còn với include cứ khi nào gọi thì nó sẽ import file vào.
Hàm require trong PHP
Hàm require khi xảy ra lỗi sẽ ngay lập tức dùng chương trình. Cụ thể hơn sẽ dừng ngay ở đoạn mã bị lỗi.
<?php
require 'functions1.php';
?>
Sử dụng require_once để import tập tin 1 lần duy nhất.
Lời kết: Như vậy là bạn đã hiểu được cách dùng require và include rồi đấy. Điểm giống nhau của 2 hàm này đó chính là đều sử dụng để import file. Điểm khác biệt đó chính là thông báo lỗi. Với include thì chương trình vẫn chạy bình thường còn require ngược lại sẽ không chạy nếu như đoạn mã bị lỗi.